Vũ Nhật Tân
tiểu sử &  tác phẩm 

sinh ngày 08.08.1970 tại Hanoi, là nhà soạn nhạc chuyên về nhạc giao hưởng, nhạc thính phòng, độc tấu nhạc cụ và soạn cho nhạc cụ truyền thống Vietnam
từ năm 1980 anh học piano tại Nhạc Viện Quốc Gia Hanoi
từ năm 1981 đến 1995 anh học sáng tác và nghiên cứu âm nhạc với giáo sư Trần Trọng Hùng và lấy bằng cử nhân âm nhạc tại Nhạc Viện Quốc Gia Hanoi
năm 200/2001 anh học soạn nhạc điện tử với Clarence Albertson Barlow và nhạc hiện đại với Johannes Fritsch tại Đại học Âm nhạc Staatlich Hochschule fuer Music, Cologne CHLB Đức theo học bổng của Deutscher Akademischer Austauschdienst DAAD
năm 2002 anh theo học sáng tác và nghiên cứu âm nhạc dân tộc học với giáo sư Chinary Ung tại Đại học Tổng hợp San Diego UCSD California Mỹ, do Hội Đồng Văn Hóa Châu Á ACC NewYork tài trợ

anh đã nhận được các giải thưởng
giải Ba cho tác phẩm "Hòa tấu" soạn cho nhạc cụ truyền thống Vietnam trong Cuộc thi sáng tác cho nhạc cụ dân tộc tại Hanoi 1992
giải Nhất cuộc thi sáng tác Saint-German-en-Laye tại Pháp cho tác phẩm Ký Ức năm 1995
04 giải thưởng của Hội nhạc sĩ Vietnam (tác phẩm Ngũ Đối Đăng Đàn cho nhóm nhạc dân tộc 1998, tác phẩm Phác Thảo cho dàn nhạc giao hưởng 2000, tác phẩm Nhịp Đơn Nhịp Kép và Áo Đơn Áo Kéo cho hòa tấu thính phòng 2001/2003)
giải thưởng của Hội Đồng Văn Hóa Châu Á giúp anh tu nghiệp về soạn nhạc và nghiên cứu âm nhạc dân tộc học tại Hoa Kỳ năm 2002

tác phẩm của anh đã được biểu diễn tại Pháp, Đức, Bỉ, Thụy Sĩ, Hoa Kỳ, TrungQuốc, Nhật Bản, MôngCổ, và ViệtNam, bao gồm Festival RoaringHoofs tại Ulaanbataar năm 2000, Festival Louisiana về Âm nhạc Hiện đại tại Barton Rouge năm 2002, Festival Âm nhạc Thể nghiệm tại Perth năm 2003, Festival Âm nhạc Đương đại Châu Á tại Tokyo năm 2004.
ngoài ra anh cũng hoạt động như một nghệ sĩ đa phương tiện và trong nhiều lĩnh vực khác có liên quan tới âm nhạc&âm thanh, đồng thời thực hiện các chuyến lưu diễn/trình diễn âm nhạc&âm thanh điện tử. Anh đã từng trình diễn nhạc thử nghiệm, nhạc ngẫu hứng, và nhạc điện tử trong các sự kiện âm nhạc tại Châu Âu, Mỹ, Úc, TrungQuốc, và Vietnam.
hiện anh là giảng viên về soạn nhạc tại Nhạc viện Quốc gia Hanoi từ năm 1995

tác phẩm

Dây điện  (ký sự / tường thuật) 
Ký sự Hà Nội qua 12 bức ảnh... (...)

Hà Nội: Khoan cắt bê-tông  (ký sự / tường thuật) 
Ký sự Hà Nội qua 12 bức ảnh... (...)

Hát thơ [Singing poem]  (nhạc hòa tấu) 
Viết năm 1995, cho dàn nhạc giao hưởng...

Ngũ đối đăng đàn [Interplay of five instruments]  (nhạc hòa tấu) 
Viết năm 1998 cho 5 nhạc cụ cổ truyền Việt Nam: sáo, nhị, nguyệt, tranh, và bộ gõ. Các bè nhạc diễn tiến như một cuộc trao đổi giữa bạn bè, trong đó, nguyên tắc chủ yếu là “cho-và-nhận” một cách ngẫu nhiên...

hoa mưa [rain flower]  (nhạc hòa tấu) 
Viết năm 2002 cho flute và guitar, nhạc phẩm này đã được trình tấu tại Marlboro Concert ở Vermont, USA, ngày 23 tháng 10, 2004...

ký ức [memory/mémoire]  (nhạc hòa tấu) 
Viết năm 1993/94-1995/96 cho nhạc cụ hoà tấu: flute, clarinet, violin, cello, piano, percussion. Cấu trúc đa tầng, ngôn ngữ âm nhạc đương đại, khai thác sự kết hợp đa âm sắc giữa các nhạc cụ và bộ gõ...

tre [bamboo/bambou]  (nhạc hòa tấu) 
Nhạc phẩm cho bộ gõ, hoàn tất vào năm 2003, khai thác sự đa dạng về tiết tấu và âm sắc của các nhạc cụ gõ trong dàn nhạc giao hưởng...

sáo mơ  (nhạc độc tấu) 
Tác giả đã trình diễn nhiều lần tại các Liên hoan Âm nhạc Đương đại ở Thụy Sĩ, Mông Cổ, Đức, Mỹ, và Úc. Đoạn băng này ghi âm cuộc trình diễn tại Cologne Musikhochschule, Đức, 2001.

nhịp đơn nhịp kép [simple meter, compound meter/mètre simple, mètre composé]  (nhạc hòa tấu) 
Viết vào tháng 4/2001 cho flute, clarinet, violin, viola và cello. Nhạc phẩm này đã được trình diễn lần đầu tại IRCAM-Centre Pompidou, Paris, Pháp, vào tháng 5/2002; sau đó, được trình diễn tại 6th Total Huge Music Festival, Perth, Australia, ngày 5 tháng 4/2003, và tại New Museum of Modern Art, New York City, ngày 31 tháng 7/2005 (bởi nhóm "New Julliard Ensemble").

đông ai [winter melancholy/mélancolie d'hiver]  (nhạc độc tấu) 
Viết năm 1998 cho piano độc tấu, nhạc phẩm này đã được chính tác giả trình diễn tại Roaring Hoofs Festival of Live Music, Ulaanbaatar, Mongolia, tháng 6/2000, và tại 6th Total Huge Music Festival, Perth, Australia, tháng 4/2003.

áo đơn áo kép  (nhạc hòa tấu) 
Viết năm 1998/1999 cho flute, bassoon, violin, violoncello, contrabass, guitar và percussion. Nhạc phẩm này đã được trình diễn lần đầu tại Bunkyo Civic Hall (Sub Hall) trong kỳ Liên Hoan Âm Nhạc Á Châu 2003, Tokyo, Nhật Bản, ngày 23 tháng 9/2003...

đoạn trắng [blank/vide]  (nhạc độc tấu) 
Nhạc phẩm cho piano độc tấu, viết năm 1989, do chính tác giả trình diễn tại 6th Total Huge Music Festival, Perth, Australia, tháng 4/2003...

trăng [moon/lune]  (nhạc độc tấu) 
Nhạc phẩm cho violoncello độc tấu, viết năm 1996...

phác thảo [outline/esquisse]  (nhạc hòa tấu) 
Nhạc phẩm cho sáo tam tấu, viết năm 1995...


Các hoạ phẩm sử dụng trên trang này được sự cho phép của các hoạ sĩ đã tham gia trên trang Tiền Vệ

Bản quyền Tiền Vệ © 2002 - 2021