|
CƯƠNG-LĨNH LUẬN-LÍ VÀ PHÊ-BÌNH TRIẾT-HỌC [TRACTATUS LOGICO-PHILOSOPHICUS]: 1. – 2.063
|
|
Bản dịch của Nguyễn Quỳnh
LUDWIG WITTGENSTEIN (1889-1951)
___________
CƯƠNG-LĨNH LUẬN-LÍ VÀ PHÊ-BÌNH TRIẾT-HỌC [1. – 2.063]
Đã đăng: Dẫn Nhập của dịch giả
1. Thế-gian chẳng qua là hoàn-cảnh (der Fall).
1.1 Chẳng qua chỉ là dữ-kiện mà thôi (der Tatsachen).
1.11 Dữ-kiện làm thành thế-gian.
1.12 Qua dữ-kiện ta biết hoàn-cảnh nào có, hoàn-cảnh nào không.
1.13 Dữ-kiện lù lù trong không-gian (Raum) và nó chính là thế-gian.
1.2 Thế-gian có nhiều dữ-kiện.
1.21 Chuyện gì cũng cho ta thấy đúng hoặc sai (Eines kann der Fall oder nicht der Fall). Cái gì không phải là chuyện, cái đó nằm yên bất động.
2. Có chuyện (Fall/Destehen von Sachverhalten) mới thành dữ-kiện (Tatsachen).
2.01 Chuyện (Sachverhalten) là đủ thứ hầm bà làng (Verbindung von Gegständen).
2.011 Vật (Ding) phải là cơ-cấu của chuyện (Sachverhalt).
2.012 Luận-lí không bàn đến cái bất-ngờ (zufällig). Nếu có cái gì trong chuyện (Sachverhalt) thì cái đó hiện ra rõ rệt.
2.0121 Có những cái xem ra có vẻ bất-ngờ (der Zufäll), kì-thực cái đó đã có mặt lâu rồi, ở ngay thủa ban-đầu. [Như vậy luận-lí không bàn tới cái gì có lẽ (Möglichkeit), trừ phi cái lẽ ấy là dữ-kiện.] Nếu ta không thể suy ra sự-vật (Gegenstände) ở ngoài không-gian và thời-gian, thì chúng ta cũng không thể nào suy ra sự vật không có liên-quan mật-thiết (Verbindung) với nhau. Nếu chúng ta thấy được sự gắn bó của vật (Verband) trong dữ-kiện, thì lẽ gắn bó ấy phải là lẽ đương-nhiên.
2.0122 Vật có tính cá-biệt (selbstandig) để dễ thích-hợp với đời (möglichen Sachlagen). Tính cá-biệt của vật uyển-chuyển nên dễ dàng nối kết với nhau. (Chữ-nghĩa rời rạc không dính líu với nhau thì hoá ra bất thành văn-tự.)
2.0123 Biết vật là biết rằng vật đó có-thể xảy ra trong bất-cứ dữ-kiện nào. (Cái tính có thể xảy ra ấy chính là tính hiển-nhiên của sự-vật.) Bởi thế tính đó không phải là cái gì sẽ phát-hiện trong tương-lai.
2.01231 Biết vật là biết cốt-tuỷ sự-vật, chứ không phải biết hình-thái của sự-vật.
2.0124 Có cốt-tuỷ là có dữ-kiện.
2.013 Vật nào cũng ở không-gian. Cho nên, ta có thể nghĩ tới một không-gian trống rỗng, nhưng ta không thể nghĩ ra một vật không có không-gian.
2.0131 Vật trong không-gian thuộc vào không-gian vô-tận (unendlichen Raume). Điểm (der Fleck) nào hiện ra dưới mắt ta (Gesichtfeld) cũng phải có mầu sắc. Nghĩa là điểm đó nằm trong không-gian có mầu sắc (Farbenraum).
2.014 Sự-vật nào cũng có thể trưng ra hoàn-cảnh (Sachlagen).
2.0141 Hoàn-cảnh có thể có ấy xảy ra trong chuyện (Sacverhalten) và hoàn-cảnh ấy mang hình-thái của sự-vật (die Form des Gegenstandes).
2.02 Vật đơn-giản [ám-chỉ cái hình của vật]
2.0201 [Tư-tưởng] dù có phức-tạp đến thế nào chăng nữa vẫn có thể được trình-bày cặn kẽ qua những cơ-cấu (Bestandteile) và bằng những mệnh-đề diễn-tả được cái phức-tạp ấy.
2.021 Sự-vật trong thế-gian là cốt-tuỷ của thế-gian. Cho nên sự-vật không phải là những mảnh vô-hồn (zusammengesetzt/[setzt?]).
2.0211 Nếu thế-gian không có cốt-tuỷ thì í-nghĩa của sự kiện này phải tuỳ-thuộc vào í-nghĩa của sự-kiện kia.
2.0212 Nếu vậy, làm sao chúng ta có thể trình-bày được lẽ đúng hay sai của sự-vật?
2.022 Mộng cũng phải có cái gì na ná như thực.
2.023 Chính sự-vật đã tạo ra cái hình chung cho thực và mộng. [Và cái hình đó không thể đổi-thay].
2.0231 Cốt-tuỷ của thế-gian chỉ ảnh-hưởng tới hình-hài của thế-gian, chứ không có tác-động tới vật-chất (Eigenschaften) của thế-gian. Ta miêu-tả vật-chất của thế-gian dựa trên những gì vật-chất hiện bày (Konfiguration der Gegenstände).
2.0232 Nói một cách khác, sự-vật nằm ngoài í-niệm của chúng ta (Die Genegenstände sind farblos).
2.0233 Nếu hai sự-kiện giống nhau theo phương-trình luận-lí, thì chỉ có nội-dung của chúng mới cho chúng ta thấy chúng khác nhau.
2.02331 Thế có nghĩa là cứ đi tìm cốt-tuỷ của sự-kiện là ta sẽ thấy sự-kiện nào có cái này, trong khi sự-kiện kia có cái khác. Xong rồi, chúng ta miêu-tả (Beschreibung) thật kĩ-càng những cốt-tuỷ ấy, đặc biệt trường-hợp hai sự-kiện có nhiều đặc-tính giống nhau. Nếu không có gì để phân-biệt thì bàn cãi làm gì?
2.024 Chỉ có cốt tuỷ của sự-kiện mới làm nên sự-kiện. [Die Substanz ist der Fall].
2.025 Cốt-tuỷ là thể-xác và linh-hồn của sự-vật (Sie ist Form und Inhalt).
2.0251 Không-gian, thời-gian và mầu-sắc là hình của sự-vật.
2.026 Chỉ khi nào thế-gian có sự-vật thì thế-gian mới có hình-thể.
2.027 Sự-vật (das Feste), tất cả những gì không đổi thay, và sự-kiện (Gegenstand) chẳng qua là một mà thôi.
2.0271 Sự-kiện chính là sự-vật, còn hình-tướng bên ngoài thì đổi thay (Wechselnde) và không chắc-chắn.
2.0272 Cái hình của sự-vật sinh ra lắm chuyện trên đời.
2.03 Trong chuyện đời sự-kiện dính chặt lấy nhau (Glieder einer Kette).
2.031 Trong chuyện đời sự-kiện liên-hệ chặt chẽ với nhau (bestimmter Art und Weise zueinander).
2.032 Ta gọi liên-hệ ấy là cấu-trúc của chuyện đời (Struktur des Sachverhaltes).
2.033 Cái hình bên ngoài chỉ trưng ra một khái-niệm về cấu-trúc (Möglichkeit des Struktur).
2.034 Cấu-trúc của dữ-kiện là cấu-trúc của vấn-đề (Strukturen der Sachverhalte).
2.04 Tất cả những cấu trúc ấy làm thành thế-gian.
2.05 Cái có cho ta thấy cái không.
2.06 Có và không đều là lẽ trên đời.
2.061 Chuyện đời đâu có giống nhau (von einander unabhängig).
2.062 Thế nên, làm sao có thể lấy chuyện này để suy ra chuyện khác.
2.063 Tất cả thực-tại là thế-gian.
[còn tiếp nhiều kỳ]
------------- Đã đăng:
CƯƠNG-LĨNH LUẬN-LÍ VÀ PHÊ-BÌNH TRIẾT-HỌC [TRACTATUS LOGICO-PHILOSOPHICUS]: Dẫn Nhập của dịch giả (tư tưởng) - Nguyễn Quỳnh / Wittgenstein, Ludwig
... Bởi thế, luận-cương này phải đến tay các học-giả trẻ tuổi Việt-Nam, với một ghi-chú là, ‘khác với tôn-giáo, triết-học không có giáo-điều.’ Nếu quả thực có giáo-điều trong triết-học thì đã không còn triết-học, không còn trí-tuệ, không còn tiến-bộ và không còn văn-minh cho nhân-loại... (...)
|