|
NĂM CUỐN SỔ GHI CHÉP CHO NGHỆ THUẬT GIẢI THOÁT
|
|
Hoàng Ngọc-Tuấn dịch
Cecilia Vicuña (1948~), người Chile, lừng danh như một thi sĩ, nghệ sĩ tạo hình, đạo diễn điện ảnh và diễn viên. Sau khi tốt nghiệp ngành mỹ thuật tại đại học quốc gia Chile, bà được British Council cấp học bổng để du học tại London. Năm 1973, cuộc đảo chính ở Chile buộc bà phải ở lại Anh quốc và tham gia phong trào kháng chiến chống chế độ độc tài quân phiệt Pinoche. Bà là thành viên sáng lập của Hội Nghệ Sĩ Đòi Dân Chủ. Năm 1980, bà dời sang định cư tại New York City.
Mười bốn tập thơ của bà đã được xuất bản tại châu Âu, Mỹ La-tinh và Hoa-kỳ. Bà cũng là đồng chủ biên của tuyển tập 500 Years of Latin American Poetry (Oxford University Press sắp xuất bản). Những cuốn nổi tiếng của bà gồm có: Instan (2002), El Templo (2001), Cloud-Net (l999), UL, Four Mapuche Poets, a Bilingual Anthology (1998; Cecilia Vicuña chủ biên), QUIPOem/ The Precarious: The Art and Poetry of Cecilia Vicuña (1997; Esther Allen dịch sang Anh ngữ, M. Catherine de Zegher biên tập), Word & Thread (1996), PALABRARmas/WURDWAPINschaw (1994), và Unravelling Words & The Weaving of Water (l992).
Các tác phẩm tạo hình của bà được trưng bày tại rất nhiều địa điểm quan trọng trên thế giới.
Bà đã đoạt các giải thưởng: The Pennies from Heaven Award (2002), The Anonymous Was a Woman Award (l999), The Lila Wallace-Reader¹s Digest Arts International Award (l992), The Fund for Poetry Award (l995-96), và The Human Rights Award (1985) do tổ chức Fund for Free Expression ở New York trao tặng.
"NĂM CUỐN SỔ GHI CHÉP CHO NGHỆ THUẬT GIẢI THOÁT" của Cecilia Vicuña là một bài thơ có hình thức mới lạ, trông như một bài nghiên cứu từ nguyên. Nhà thơ không chỉ thu thập chất liệu từ đời sống hậu hiện đại, mà còn khai thác kho tàng văn hoá và ngôn ngữ của nhiều dân tộc trên thế giới.
CECILIA VICUÑA
(1948~)
NĂM CUỐN SỔ CHI CHÉP CHO NGHỆ THUẬT GIẢI THOÁT (*)
I. Sự liên kết
Nghệ thuật của sự gắn liền, sự hợp nhất
xuất phát từ ned: buộc lại, thắt lại
dạng thức ở cấp độ số không: nod
Cổ ngữ Anh: net
La-tinh: nodus
knot
David Brower đã nói: "Quả đất đang chết dần vì người ta không thấy những liên kết" (giữa một cái bánh mì kẹp thịt và cái chết của rừng mưa nhiệt đới, việc sử dụng máy điều hoà không khí và cái chết của khí quyển).
Eliot Weinberger đã nói: "Bạn có biết clue là gì không? Một cuộn len hoặc chỉ mà Theseus đã dùng để thoát ra khỏi mê cung, vì thế nó là bất cứ cái gì dẫn dắt hay điều hướng để giải quyết một vấn đề."
René Guénon nói: "sự liên kết bảo vệ chúng ta."
ở Nahuatl, một trong những tên gọi của Thượng Đế là "sự gần gũi và hợp quần"
(... del cerca y del junto)
II. Sự hồi sinh của cỏ
Octavio Paz đã nói: "Thơ là sự hồi sinh."
đứng thẳng lên
một lần nữa,
toả xanh!
những đợt sóng
của
cỏ
những lưỡi bén
những lưỡi bén
đang dâng lên
từ
những khe nước chết
hãy hồi sinh!
surgere
sub + regere:
chỉ lối
hãy chỉ lối
cho cái toả xanh
trồi thẳng lên!
growth, green & grass (sự mọc, màu xanh & cỏ)
nguyên thuỷ có cùng một gốc:
ghre
có lần tôi mộng thấy một dạng thơ được sáng tạo bằng
tiếng chân bước trên cỏ
trong ngôn ngữ Nahuatl, thơ, xopancuicatl là "một sự xiển dương
đời sống và thời gian tuần hoàn: bài thơ và nhà thơ trở thành
một thực vật mọc lên cùng với bài thơ; thân cây trở thành những
thớ giấy của cuốn sách trong đó bài thơ được vẽ..."
(Eliot Weinberger)
tất cả xúm xít
quanh những thuỷ đạo
tại Brooklyn,
Manhattan, Chile
và vùng Bronx,
những loài cỏ của đất
và
cochayuyo
loài cỏ của biển
quấn vào nhau
trong những tấm lưới
nhựa,
hãy hồi sinh!
III. Khởi thuỷ của sự Dệt
bắt nguồn
từ oriri: sự xuất hiện của những ngôi sao
chữ weave
từ weban, wefta, Cổ ngữ Anh
weft, xếp chéo các sợi lên nhau
web (lưới)
sự xuất hiện
của ngôi sao thập tự
sự bện chéo vào nhau của
sợi dọc và sợi ngang
tưởng tượng cây thập tự đầu tiên
những nhánh lớn và những cành con đan chéo vào nhau
làm một chiếc tổ
để sinh đẻ
bện một sợi chỉ đầu tiên
xoắn dài theo hình trôn ốc
một sợi thực vật bắt chước một dây nho
sợi chỉ đầu tiên trồi ra từ mớ bông dệt mắc bẫy trong
thực vật
sự xếp chéo vào nhau đầu tiên của sợi dọc và sợi ngang
sự hợp nhất của cao và thấp, trời và đất
đàn bà và đàn ông
nút thắt đầu tiên, khởi điểm của vòng trôn ốc:
đời sống và cái chết, sinh và tái sinh
textile, text, context (vải dệt, văn bản, ngữ cảnh)
từ teks: đan sợi, chế tác, kết những tấm phên bằng sợi liễu gai
để làm cốt cho những bức tường đắp bằng đất (Paternosto)
sutra: văn bản linh thiêng của Phật giáo
sợi chỉ (Sanskrit)
tantra: văn bản linh thiêng xuất phát từ những bộ Veda: sợi chỉ
kinh: như trong Đạo Đức Kinh hay Dịch Kinh
sách linh thiêng: sợi dọc
vĩ: sợi ngang
Quechua: ngôn ngữ linh thiêng
xuất phát từ q'eswa:
sợi dây bện bằng rơm
dệt một dạng thức mới cho tư tưởng:
liên kết
mang vào trong nhất thể
IV. Pueblo de Altares
pueblo: con người
altar: "chỗ để thiêu những lễ vật hiến tế"
chúng ta là pueblo
nhà của chúng ta là altar
ngưỡng cửa: giới hạn hay lối ra vào
lintel, chóp của ngưỡng cửa
từ liminaris, giới hạn
và chữ xưa nhất là tol: như trong dolmen:
chiếc bàn đá
mesa & missa
(mass: thánh lễ, từ "gửi một message: thông điệp)
thường bị nhầm lẫn với nhau
(limit và lumen:
ánh sáng đã đến để nhập thành nhất thể)
nhầm lẫn là "rót vào nhau"
nhà & và bàn thờ gắn vào nhau
như trong architecture (kiến trúc)
từ arch
arkhe, luật tắc, sự khởi đầu
hoặc ar, gắn vào nhau như cây cung và mũi tên
& tektron: thợ mộc, người xây cất, từ
teks: đan sợi
"kết những tấm phên bằng sợi liễu gai cho những bức tường đắp bằng đất"
đến từ bờ biển, chút ít chất cặn còn đọng lại trong nó
Patti Hagan nói "chúng trông giống như mô hình thu nhỏ của một
nền văn minh đã mất"
một người khác đã nói: "hay một nền văn minh mới được xây dựng trên
phế tích của nền văn minh hiện tại."
ở Panama, những người trở thành vô gia cư vì bom Mỹ
được gọi là precaristas
favelas, callampas, pueblos jovenes, villas miserias, shanty-
towns dưới mọi tên gọi đều là
Pueblos de altares
V. Poncho: Lễ phục
hilo de agua
sợi chỉ của nước
hilo de vida
sợi chỉ của đời sống
họ nói những sinh vật có bộ lông len ấm
được sinh ra bên
những dòng suối trên núi cao
nước và sợi
là một
lông cừu & bông vải
chất sợi ở bụng
một bàn tay mở
nữ thần Mẹ Bông Vải ở Chavín là một loài thực vật có chân như rắn, đôi mắt và trái tim toả sáng từ chính giữa như một mặt trời
tấm poncho
là một cuốn sách
một thông điệp
được bện lại
một ẩn dụ
được xe lại như sợi chỉ
những hòn đá trắng được tìm thấy trong sương mù, illa và enqaychu là những biểu tượng của sinh lực bên trong chính những sinh vật có bộ lông len ấm nhưng chỉ những người nghèo khó và đói rách mới có thể tìm thấy chúng bên những dòng suối.
----------------------------------------
(*) Trong nhan đề của nguyên tác, chữ "Exit Art" vừa có nghĩa là "Nghệ Thuật Giải Thoát", vừa để chỉ tên gọi của nhà trưng bày mỹ thuật Exit Art ở New York, nơi các tác phẩm tạo hình của Cecilia Vicuña thường được trưng bày.
Nguyên tác: "FIVE NOTEBOOKS FOR EXIT ART", trong Jerome Rothenberg & Pierre Joris (eds.), Poems for the Millennium: The University of California Book of Modern & Postmodern Poetry, Volume Two (Berkeley: University of California Press, 1998) 792-797.
Những tác phẩm đã đăng trong loạt THƠ HẬU HIỆN ĐẠI:
"skin Meat BONES (chant)", bài thơ để xướng tụng bằng ba giọng ở ba âm vực khác nhau như một bài hát ba bè, của Anne Waldman (1945~) — nhà thơ hậu hiện đại Hoa Kỳ, một tên tuổi hàng đầu của thơ trình diễn và thơ đọc — được giới thiệu đến bạn đọc Tiền Vệ qua bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
Chờ của Wilding, Faith
"Waiting", một bài thơ nổi tiếng của Faith Wilding (1943~) — nghệ sĩ đa diện và nhà vận động nữ quyền Hoa Kỳ. Đây là một tác phẩm thuộc thể loại "thơ trình diễn" (performance poetry), một thể loại phát triển rất mạnh trong nghệ thuật hậu hiện đại. Bài thơ này gói trọn cuộc sống của người phụ nữ dưới ách phụ quyền vào một chữ "chờ". Thân phận của họ là "chờ", mãi mãi "chờ", từ lúc sinh ra cho đến khi nhắm mắt. (Bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn)
"Rant", bài thơ như một tuyên ngôn, với câu thơ nổi tiếng: "Cuộc chiến hệ trọng duy nhất là cuộc chiến chống lại óc tưởng tượng / mọi cuộc chiến khác đều nằm trong đó". Diane di Prima (1934~) — nhà thơ hậu hiện đại và nhà tranh đấu nữ quyền Hoa Kỳ — đã diễn đọc bài thơ này rất nhiều lần, tại rất nhiều nơi, và luôn luôn chinh phục khán thính giả. Tiền Vệ xin gửi đến độc giả bản dịch Việt ngữ của Hoàng Ngọc-Tuấn.
Bài thơ của Hiromi Ito (1955~) — một đại biểu của dòng thơ nữ quyền hậu hiện đại Nhật Bản. Bài thơ này đánh ngã quan niệm thẩm mỹ cũ kỹ vốn cho rằng thơ của nữ giới là phải đoan trang, kín đáo, mỹ miều. Bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
"The Practice of Magical Evocation", "Prophetissa", và "Studies in Light", ba bài thơ rất lạ, với những ẩn dụ và biểu tượng huyền bí xen lẫn vào ngôn ngữ thường nhật đương đại, của Diane di Prima (1934~) — nhà thơ hậu hiện đại và nhà tranh đấu nữ quyền Hoa Kỳ — được giới thiệu đến bạn đọc Tiền Vệ qua bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
"Slow song for Mark Rothko", một bài thơ ứng dụng cấu trúc âm nhạc thiểu tố, của John Taggart (1942~) — nhà thơ hậu hiện đại Hoa Kỳ — được giới thiệu đến bạn đọc Tiền Vệ qua bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
Sói của Fujii Sadakazu
Một bài thơ sử dụng huyền thoại dân gian về người đàn bà sói "tuyệt chủng" như một ẩn dụ để diễn tả lối tiếp cận thi ca mới, của Fujii Sadakazu (1942~) — nhà thơ hậu hiện đại Nhật Bản — được giới thiệu đến bạn đọc Tiền Vệ qua bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
"Lost and Found" và "Breasts", hai bài thơ với những liên tưởng rất lạ, của Maxine Chernoff (1952~) — nhà thơ hậu hiện đại Hoa Kỳ — được giới thiệu đến bạn đọc Tiền Vệ qua bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
"Cenotaph", một bài thơ ứng dụng kỹ thuật điện ảnh, qua đó, những đoạn thơ như những khúc phim ngắn xen vào nhau, nối tiếp nhau, của John Yau (1950~) — nhà thơ hậu hiện đại Hoa Kỳ — được giới thiệu đến bạn đọc Tiền Vệ qua bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
"Index", một bài thơ rất khác thường, dưới dạng một bảng tra cứu ở cuối sách, của Paul Violi (1944~) — nhà thơ hậu hiện đại Hoa Kỳ — được giới thiệu đến bạn đọc Tiền Vệ qua bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
Vợ chồng | Khỉ | Một cuộc trình diễn tại Nhà Hát Heo Thiến | Người làm đồ chơi | Đứa con phóng đãng về thị giác của Edson, Russel
"Conjugal", "Ape", "A Performance at Hog Theater", "The Toy-Maker" và "The Optical Prodigal", năm bài thơ văn xuôi với những hình tượng và liên tưởng rất khác thương, của Russel Edson (1935~) — nhà thơ hậu hiện đại Hoa Kỳ — được giới thiệu đến bạn đọc Tiền Vệ qua bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
Rơi vào ái tình ở Tây-ban-nha hay Mễ-tây-cơ | Những điều tuyệt diệu | Không có gì cả trong ngăn kéo ấy | Who và Each của Padgett, Ron
"Falling in Love in Spain or Mexico", "Wonderful Things", "Nothing in That Drawer" và "Who and Each", bốn bài thơ với bốn thi pháp hoàn toàn khác nhau, của Ron Padgett (1942~) — nhà thơ hậu hiện đại Hoa Kỳ — được giới thiệu đến bạn đọc Tiền Vệ qua bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
"Rape", một bài thơ chua cay, quyết liệt, của Jayne Cortez (1939~) — nhà thơ hậu hiện đại Hoa Kỳ — được giới thiệu đến bạn đọc Tiền Vệ qua bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
Một bó hoa của những sự vật | Trong một giấc mộng đơn điệu | Một cuộc hẹn hò với Robbe-Grillet của Equi, Elaine
"A Bouquet of Objects", "In a Monotonous Dream" và "A Date with Robbe-Grillet", ba bài thơ ngắn, nhưng đầy những khám phá thú vị trong bút pháp, của Equi Elaine (1953~) — nhà thơ hậu hiện đại Hoa Kỳ — được giới thiệu đến bạn đọc Tiền Vệ qua bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn.
|