|
Thơ cho cầm thú
|
|
(Bỉ Ngạn dịch)
con thú và con người
con thú
nhìn ngắm
con người
và thấy
một con thú khác
đang hoang mang quay quắt
cá
đối diện những con cá
ta im bặt
vẻ thanh nhã của đuôi chúng
làm ta bực dọc
một con cá sẽ thoát chết
trước người đánh cá vô địch
cua
con cua
bò vòng vo
ta đi
tới và lui
khi ta gặp nhau
ta sửa lỗi của nhau
kiến
ai biết kế hoạch
của những con kiến?
người ta nói chúng quá cực nhọc
tôi nói chúng đánh lừa ta
và mục đích của chúng
vượt xa chính trị của ta
voi
con voi là
một loài thú cổ sơ
nó trường tồn
lâu hơn mọi chiến công của ta
nó chôn giấu lá cờ
ngay bên dưới lớp da
khỉ
những con khỉ
cư xử rất tồi
chúng không thích
tổ tiên là người
mọi bằng chứng
thất lạc cả rồi
rắn
con rắn và tôi
có chung một bí mật
chúng tôi cùng sống
áp sát trên mặt đất
không điều gì tốt đẹp
mà chúng tôi hiểu được
--------------------
Ghi chú của người dịch:
Nhan đề "Thơ cho cầm thú" do tôi tạm đặt cho chùm thơ bảy bài trên đây. Nhan đề từng bài trong nguyên tác Anh ngữ của Rudi Krausmann là "beast and man", "fish", "crab", "ants", "elephant", "monkeys", và "snake". Những bài này nằm trong hợp tuyển The New Australian Poetry: The works of twenty-four poets from Australian poetry's most exciting decade, ed. John Tranter (St. Lucia, Queensland: Makar Press, 1980).
|